Tư vấn ngay:
Nghỉ việc có cần làm đủ thời gian đã báo trước không? Tìm hiểu quy định pháp luật về thời gian báo trước khi nghỉ việc và hậu quả nếu vi phạm!
1. Quy định về thời gian báo trước khi nghỉ việc
Một trong những vấn đề được người lao động quan tâm khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động là thời gian báo trước. Vậy theo quy định hiện hành, người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày trước khi nghỉ việc?
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể như sau:
- Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
- Công việc đặc thù (nhân viên tổ lái tàu bay, thuyền viên, quản lý doanh nghiệp,…) phải báo trước ít nhất 120 ngày.
- Các công việc khác: Báo trước ít nhất 45 ngày.
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 – 03 năm:
- Công việc đặc thù: Báo trước ít nhất 120 ngày.
- Các công việc khác: Báo trước ít nhất 30 ngày.
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 năm:
- Công việc đặc thù: Báo trước ít nhất 1/4 thời hạn hợp đồng.
- Các công việc khác: Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Tuy nhiên, nếu người lao động nghỉ việc vì lý do đặc biệt như không được bố trí công việc đúng thỏa thuận, không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc,… thì có thể nghỉ ngay mà không cần báo trước.
2. Những trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, cũng có những trường hợp không cần báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019; – Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Có bắt buộc làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc không?
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu không có thỏa thuận khác, người lao động phải làm đủ thời gian báo trước theo quy định trước khi nghỉ việc.
Trong thời gian báo trước, người lao động vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi như tiền lương, nghỉ phép năm, ngày nghỉ lễ theo quy định. Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động đồng ý cho người lao động nghỉ sớm hơn thời gian báo trước, người lao động có thể nghỉ ngay mà không vi phạm quy định.
4. Nghỉ việc trước khi hết thời gian báo trước có phải bồi thường không?
Nếu người lao động nghỉ việc trước khi hết thời gian báo trước mà không có sự đồng ý của người sử dụng lao động, hành vi này được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, người lao động phải chịu các hậu quả sau:
Bồi thường thiệt hại
Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động phải bồi thường:
- Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Khoản tiền tương ứng với số ngày không báo trước theo hợp đồng lao động.
- Chi phí đào tạo (nếu trước đó được người sử dụng lao động đào tạo nghề bằng kinh phí của doanh nghiệp).
Mất một số quyền lợi quan trọng
- Không được nhận trợ cấp thôi việc.
- Không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013.
5. Kết luận
Tóm lại, người lao động bắt buộc phải làm đủ thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ khi có thỏa thuận khác với người sử dụng lao động hoặc thuộc trường hợp đặc biệt không cần báo trước. Nếu tự ý nghỉ việc mà chưa hết thời gian báo trước, người lao động có thể bị coi là vi phạm pháp luật lao động, phải bồi thường thiệt hại và mất quyền lợi liên quan.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho bản thân, người lao động nên thực hiện đúng quy trình khi nghỉ việc và trao đổi trước với người sử dụng lao động để tránh các rủi ro pháp lý.
Bạn có bất kỳ thắc mắc nào về pháp luật? Hãy inbox trực tiếp cho fanpage Luật New Key Nha Trang. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!
Xem thêm bài viết liên quan: